Bộ Thông tin và Truyền thông vừa ban hành Thông tư số 16/2024/TT-BTTTT Quy định chi tiết nội dung công tác triển khai, giám sát công tác triển khai, nghiệm thu đối với dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT); xác định yêu cầu về chất lượng dịch vụ và các nội dung đặc thù của hợp đồng thuê dịch vụ đối với thuê dịch vụ CNTT theo yêu cầu riêng.
Thông tư này quy định chi tiết nội dung công tác triển khai, giám sát công tác triển khai, nghiệm thu đối với dự án đầu tư ứng dụng CNTT; xác định yêu cầu về chất lượng dịch vụ và các nội dung đặc thù của hợp đồng thuê dịch vụ CNTT theo yêu cầu riêng tại Nghị định số 73/2019/NĐ-CP ngày 05/9/2019 của Chính phủ quy định quản lý đầu tư ứng dụng CNTT sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước (gọi tắt là Nghị định số 73/2019/NĐ-CP) (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 82/2024/NĐ-CP ngày 10/7/2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 73/2019/NĐ-CP ngày 05/9/2019 của Chính phủ quy định quản lý đầu tư ứng dụng CNTT sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước (gọi tắt là Nghị định số 82/2024/NĐ-CP)), bao gồm:
1. Nội dung công tác triển khai, giám sát công tác triển khai, nghiệm thu của dự án đầu tư ứng dụng CNTT quy định tại khoản 5 Điều 32 Nghị định số 73/2019/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 23 Điều 1 Nghị định số 82/2024/NĐ-CP).
2. Xác định yêu cầu về chất lượng dịch vụ CNTT theo yêu cầu riêng quy định tại khoản 3 Điều 54 Nghị định số 73/2019/NĐ-CP (được bổ sung tại điểm b khoản 32 Điều 1 Nghị định số 82/2024/NĐ-CP).
3. Các nội dung đặc thù của hợp đồng thuê dịch vụ CNTT theo yêu cầu riêng quy định tại khoản 5 Điều 52 Nghị định số 73/2019/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 30 Điều 1 Nghị định số 82/2024/NĐ-CP).
Các hoạt động cơ bản trong công tác triển khai, giám sát công tác triển khai
Công tác triển khai, giám sát công tác triển khai đối với dự án đầu tư ứng dụng CNTT bao gồm các hoạt động sau:
1. Thực hiện công tác triển khai và lập nhật ký công tác triển khai.
2. Thực hiện giám sát công tác triển khai và lập nhật ký giám sát công tác triển khai.
3. Thực hiện giám sát tác giả của tổ chức, cá nhân thiết kế chi tiết.
Quy trình cơ bản trong công tác nghiệm thu
Thông tư quy định quy trình cơ bản trong công tác nghiệm thu đối với dự án đầu tư ứng dụng CNTT như sau:
1. Thực hiện kiểm thử hoặc vận hành thử trước khi tổ chức nghiệm thu sản phẩm, hạng mục công việc của dự án.
– Đối với thiết bị, phần cứng, phần mềm thương mại, phần mềm phổ biến nhà thầu triển khai chủ trì, phối hợp với chủ đầu tư tổ chức vận hành thử.
Nội dung vận hành thử theo hướng dẫn tại Phụ lục số 1 của Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này. Kết quả vận hành thử được nhà thầu triển khai lập thành báo cáo;
– Đối với phần mềm nội bộ, tùy theo mức độ yêu cầu chất lượng và các điều kiện thực tế, chủ đầu tư xem xét, quyết định áp dụng hình thức kiểm thử hoặc vận hành thử và chịu trách nhiệm với quyết định của mình.
Nội dung vận hành thử phần mềm nội bộ theo hướng dẫn tại Phụ lục số 2 của Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này. Quá trình vận hành thử phần mềm nội bộ, chủ đầu tư cần kiểm soát chất lượng phần mềm đối với các yêu cầu phi chức năng trên cơ sở báo cáo kết quả kiểm thử trong nội bộ của nhà thầu triển khai. Kết quả vận hành thử phần mềm nội bộ do chủ đầu tư lập thành báo cáo.
Nội dung, kết quả kiểm thử theo hướng dẫn tại Phụ lục số 3 của Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này. Kết quả kiểm thử được chủ đầu tư (nếu tự thực hiện) hoặc đơn vị kiểm thử độc lập (nếu thuê) lập thành báo cáo.
2. Thực hiện các công việc nghiệm thu sản phẩm, hạng mục công việc của dự án theo quy định.
Xác định yêu cầu về chất lượng dịch vụ và các nội dung đặc thù của hợp đồng thuê dịch vụ CNTT theo yêu cầu riêng
Xác định yêu cầu về chất lượng của dịch vụ theo các tiêu chí, bao gồm: (1) Tiêu chí về chức năng nghiệp vụ; (2) Tiêu chí về hiệu năng vận hành; (3) Tiêu chí về an toàn thông tin mạng, an toàn dữ liệu; (4) Tiêu chí phi chức năng khác; (5) Tiêu chí về sự hài lòng của người sử dụng; (6) Tiêu chí về quản lý dịch vụ. Các tiêu chí xác định yêu cầu chất lượng của dịch vụ nêu trên theo hướng dẫn tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này. Đối với từng kế hoạch thuê dịch vụ cụ thể, dựa trên những yêu cầu riêng biệt của cơ quan, đơn vị, chủ trì thuê dịch vụ xem xét, lựa chọn áp dụng một số hoặc toàn bộ các tiêu chí quy định tại Điều này và bổ sung, cập nhật các tiêu chí khác (nếu cần thiết).
Các nội dung đặc thù của hợp đồng thuê dịch vụ CNTT theo yêu cầu riêng gồm: Yêu cầu về phạm vi cung cấp; Kiểm soát chất lượng dịch vụ và nghiệm thu kết quả cung cấp dịch vụ; Thời gian và kế hoạch thực hiện hợp đồng thuê dịch vụ CNTT; Thanh toán hợp đồng thuê dịch vụ CNTT.
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 14/02/2025 và thay thế các Thông tư: Thông tư số 23/2020/TT-BTTTT ngày 09 tháng 9 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định các nội dung đặc thù của hợp đồng thuê dịch vụ CNTT sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước; Thông tư số 24/2020/TT-BTTTT ngày 09 tháng 9 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về công tác triển khai, giám sát công tác triển khai và nghiệm thu dự án đầu tư ứng dụng CNTT sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
Dự án đầu tư ứng dụng CNTT, kế hoạch thuê dịch vụ CNTT theo yêu cầu riêng được phê duyệt trước ngày Nghị định số 82/2024/NĐ-CP có hiệu lực thi hành thì các bước tiếp theo thực hiện theo các quy định về triển khai, giám sát công tác triển khai, nghiệm thu dự án đầu tư ứng dụng CNTT, xác định yêu cầu về chất lượng dịch vụ và các nội dung đặc thù của hợp đồng thuê dịch vụ đối với thuê dịch vụ CNTT theo yêu cầu riêng tại thời điểm phê duyệt.
NL